CÔNG TY LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS- GSP
danh mục dich vụ
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
0908 005 554
CSKH 01
0986544477
CSKH 02
0908005554

Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản

Thời gian nghỉ thai sản mới nhất

Về thời gian nghỉ khám thai

Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.

Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai

Về thời gian nghỉ khi sẩy thai

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

  • 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi;

  • 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi;

  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Lưu ý: Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Về thời gian nghỉ thực hiện biện pháp tránh thai

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, Điều 37 Luật này có nêu:

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh. Thời gian nghỉ tối đa:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Điều này đồng nghĩa, cả lao động nam và lao động nữ khi thực hiện biện pháp tránh thai đều được nghỉ việc hưởng chế độ này.

Lưu ý: Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Về thời gian nghỉ sinh

Cũng tại Luật này, cụ thể Điều 34, thời gian nghỉ sinh của người lao động được quy định như sau:

Đối với lao động nữ

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Đối với lao động nam

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ:

  • 05 ngày làm việc;

  • 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

  • 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

  • 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Lưu ý: Thời gian nghỉ được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

Trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc ngay sau khi nghỉ thai sản mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ tối đa:

  • 10 ngày nếu sinh một lần từ 02 con trở lên;

  • 07 ngày nếu sinh con phải phẫu thuật;

  • 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Lưu ý: Thời gian nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Tiền thai sản: 3 khoản được nhận

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con 

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

Lao động nữ sinh con được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con là 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
 

Tiền chế độ tính theo tiền lương tháng đóng BHXH

Theo quy định của Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh 

Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

 

 

 

 

fanpage facebook

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch...

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự
Sản Phẩm Dược Liệu Sản phẩm về gấc Dịch Vụ Tư Vấn Nông Nghiệp Dịch Vụ Vận Tải Chợ Rau Củ Qủa