Sau khi sáp tỉnh thành thì có cần phải thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?

CÔNG TY LUẬT TNHH GLOBAL SURLUS

Sau khi sáp tỉnh thành thì có cần phải thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?
Ngày đăng: 22/04/2025 02:35 PM

    Sau khi sáp nhập tỉnh thành thì có cần phải thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?

    Đây là câu hỏi mà hiện nay khá nhiều doanh nghiệp quan tâm, hãy cùng GSP giải đáp thắc mắc này ngay sau đây:

    Căn cứ khoản 2 Công văn 4370/BTC – DNTN 2025 của Bộ tài chính quy định như sau:

    “2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh/ văn phòng đại diện/ địa điểm kinh doanh khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ hợp tác.”

    Như vậy, doanh nghiệp không bắt buộc phải thay đổi thông tin trên giấy đăng ký kinh doanh mà có thể thực hiện theo nhu cầu.

    Thủ tục thay đổi địa chỉ doanh nghiệp sau khi sáp nhập tỉnh thành

    Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020

    “Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
    2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và cty CP; đối với thành viên hợp danh của cty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với cty TNHH;
    4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân”

    Mà địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là một trong những thông tin thể hiện giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong đó, khoản 1 Điều 20 Luật Doanh nghiệp có quy định: Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.”

    Như vậy, khi có thay đổi về địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 63 Nghị định 01/2021 như sau:

    Doanh nghiệp chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

    + Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    + Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    + Nộp tại bộ phận một cửa cửa Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

    + Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia

    Mọi thông tin chi tiết về gói dịch vụ vui lòng liên hệ:

     Công ty  LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS

     Địa Chỉ: Số 137/9 Đường 59, P.14, Q.Gò Vấp, TP HCM

     Điện Thoại: (84-28)6 295 7936

    Hotline: 0986 544 477

     Website: https://globallawyer.vn/ ; Email: Globalsurplus59@gmail.com

     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline